Thursday, August 19, 2010

Một số lỗi và cách khắc phục ở máy in phun Canon?

Sau đây là bảng báo lỗi thường gặp và cách xử lý:
Đèn xanh đứng im, đèn cam nháy: (con số kèm theo là lỗi xuất hiện trên máy tính)
2 lần: không có giấy hoặc không có đĩa CD,DVD
3 lần: Kẹt giấy(1300), lỗi bánh răng in duplex(1303) hoặc công tắc cửa giấy ra báo đang đóng(1250)
4 lần: hết mực trong bình(1600): bơm đầy mực rồi nhấn phím Resume/Cancel
- Chưa lắp mực(1660) hoặc chíp bình mực lắp nhưng chưa tiếp xúc( nếu tiếp xúc thì đèn các bình phải sáng màu đỏ)
5 lần: chưa lắp đầu in(1401)
- sensor báo nhiệt độ đầu in cao(1403)
- EEFPROM đầu in lỗi(1405)
6 lần: in giấy nhưng lại mở khay in đĩa CD(1841,1846,1851,1856,1850,1855)
7 lần: Chíp C,M,Y,BK,PGBK bị lắp lẫn lộn(1681,1680)
8 lần: cảnh báo tràn mực thải(1700). Nhấn phím Resume/Cancel để in tiếp hoặc vào service mode xoá bộ nhớ mực thải đi là ok.
9 lần: Máy ánh hoặc máy quay phim đang gắn vào máy in không được hỗ trợ chức năng Camera Direct Printing(2001)
10 lần:Chức năng duplex có vấn đề với dữ liệu của mặt sau(1310). Nhấn phím Resume/Cancel để in tiếp.
11 lần:đầu in không tự động alignment được(2500). Nhấn phím Resume/Cancel để thoát lỗi, sau đó vào phần điều khiển máy in trên máy tính chạy lại Print Head Alignment trong Tab Maintenance
13 lần: có một bình mực bị thiếu mực(1683). Mở máy, đổ đầy mực vào bình nào mà đèn đỏ đang nhấp nháy, đóng máy lại, nhấn và giữ phím Resume/Cancel 5 giây rồi bỏ tay ra.
14 lần:có một bình mực máy không nhận(1684)( làm vệ sinh tiếp xúc chíp của bình mực).
15 lần: nhiều bình mực máy không nhận(từ 1410 đến 1419) làm giống lỗi trên.

Bảng lỗi đèn cam và đèn xanh nháy luân phiên có quy luật. Đợi lúc đèn xanh dừng lại thì bắt đầu đếm, cứ đèn cam nháy, đèn xanh nháy thì đếm một lần:
2 lần: lỗi cụm Carriage(5100)
3 lần: lỗi trục kéo giấy(6000) (đó là cái trục dài chứ không phải quả lô kéo giấy) có thể do motor hoặc sensor hoặc đĩa phim gắn ở đầu trục bị bẩn.
4 lần: Sensor cam ở cụm bơm hút mực lỗi(5C00)
5 lần: Sensor cam kéo giấy ở khay trên lỗi(5700)
6 lần: Nhiệt độ trên main cao quá(5400) do linh kiện trên main bị cháy, chập.
7 lần: Đầy mực thải(5B00). Vào service mode xoá mực thải.
8 lần: Nhiệt độ đầu in cao quá(5200)
9 lần: Lỗi ic EEPROM(6800)
11 lần: Cụm đầu in không xác định được toạ độ khi di chuyển(5110).
12 lần: Lỗi bộ phận kéo giấy(6A00)
13 lần: lỗi motor kéo giấy(6B00)
14 lần: lỗi Sensor không nhận được có giấy khi motor đã kéo giấy(6B10)
15 lần: Máy tính vẫn cấp nguồn cho máy in qua cổng USB(9000)
16 lần: Sensor bơm hút mực bị lỗi.
17 lần: Điều khiển motor chính lỗi(6D00)
19 lần: bật máy trong khi mở nắp máy, ánh sáng lọt vào nên máy không đọc được đèn trên các bình mực(tắt máy, che tối máy lại rồi bật nguồn lên)
20 lần: do đầu in bị chập gây chập mainboard điều khiển( bệnh này thì chỉ có thay nguyên mainboard mới)(6500)
Đèn cam, xanh nháy liên tục không có quy luật: lỗi ROM
Đèn cam sáng nhưng không nháy: lỗi RAM

Giải pháp tiết kiệm mực cho máy in phun



Tiết kiệm mực cho máy in không chỉ là tiết kiệm tiền mà còn giúp bạn tiết kiệm được rất nhiều thời gian và công sức cho việc mua sắm và thay thế hộp mực in phun..

 Phần mềm InkSaver chính là giải pháp đơn giản dành cho người sử dụng bằng cách tối ưu hóa số lượng mực đen mà máy in sử dụng. Chương trình cũng cho phép người dùng chọn lựa mức chất lượng in cũng như cấp độ mực sử dụng để có được sản phẩm in vừa ý nhất. InkSaver có thể quản lý hầu như các máy in kết nối vào máy tính thông qua các cổng song song, nối tiếp, USB và cả các máy in mạng qua giao thức TCP/IP. Với mỗi mức độ tiết kiệm mực, chương trình cũng tính toán số tiền mà bạn tiết kiệm được.

Tuy chi ly đến mức độ như thế, nhưng việc sử dụng chương trình lại khá đơn giản vì nó được chạy dưới chế độ nền. Khi được kích hoạt, những cấu hình đã cài đặt của InkSaver sẽ được áp dụng vào tất cả mọi thao tác in ấn. Như vậy có nghĩa là bạn sẽ không cần phải vào cấu hình lại InkSaver mỗi khi cần in ấn, chỉ việc bấm nút “Print” trong chương trình soạn thảo một cách bình thường, còn InkSaver sẽ tự động thực hiện tiết kiệm mực in giùm bạn.
Với InkSaver, bạn có thể hiệu chỉnh các cấp độ tiết kiệm mực cho cả ống mực đen lẫn ống mực màu. Các mức độ nằm trong khoảng từ 0% đến 75% và dĩ nhiên là nếu bạn chọn chế độ tiết kiệm mực quá cao thì chất lượng bản in sẽ bị ảnh hưởng. Vì thế, tùy thuộc vào từng loại máy in và độ phân giải của chúng mà người dùng phải chọn lựa mức độ thích hợp. Tuy nhiên, qua thử nghiệm trên nhiều loại máy in khác nhau, nhóm thử nghiệm nhận thấy chỉ nên tiết kiệm ở mức 25% để vẫn thu được những bản in đẹp. Để cấu hình, trong cửa sổ chương trình InkSaver, bạn chọn phần “Current Ink Settings”, đánh dấu hộp “Enable InkSaver” rồi kéo thanh trượt lên xuống theo từng mức độ. Sau đó, đừng quên bấm vào nút “Apply” hay “OK” để lưu lại những thay đổi. Trong quá trình thay đổi, bảng tham số tiết kiệm cho các ống mực màu, đen cũng như tổng số tiền mà bạn tiết kiệm được hàng năm.
Một cách khác để thay đổi tham số tiết kiệm này, là bạn bấm phải chuột vào biểu tượng InkSaver trong khay hệ thống, chọn mục “Ink saving” rồi chọn một trong các mức độ có sẵn.
Thế nhưng, giá cả của các loại mực in ở các quốc gia cũng khác biệt nhau rất lớn. Nếu tính toán theo các thông số có sẵn của chương trình như trên thì có thể kết quả sẽ không chính xác. Vì thế, nếu muốn biết thực ra khi sử dụng chương trình này bạn sẽ tiết kiệm được chính xác là bao nhiêu tiền, bạn phải dùng tính năng dự toán “Ink Saving Estimator”.
Trong cửa sổ này, bạn cần phải nhập giá tiền trung bình của mỗi ống mực đen và mực màu. Đồng thời, bạn cũng phải dự đoán và nhập vào tổng số ống mực của từng loại mà bạn đã hoặc sẽ dùng trong một năm.
Rất tiếc, hiện nay giải pháp này không có tác dụng với các loại máy in “laser”. Tuy nhiên, chúng tôi sẽ thực hiện việc thử nghiệm và giới thiệu với các bạn một giải pháp phần cứng đối với việc tiết kiệm mực máy in laser trong một bài viết khác.
Nếu không thích, bạn có thể bấm phải chuột và chọn chức năng xóa nó khỏi khay hệ thống. Việc khôi phục biểu tượng này sẽ được tự động thực hiện khi bạn khởi động lại máy tính và trước đó đã đánh dấu vào hộp chọn “Add Icon to Taskbar at Startup”.
Bạn có thể tải chương trình tại http://www.zshare. net/download/inksaver-rar.html.

5 điều cần biết khi sử dụng máy in

Sau vài năm sử dụng, máy in luôn gây rắc rối cho người dùng vì một số trục trặc, như cắn giấy, nhòe chữ, lem mực và thậm chí không chịu in. Bài viết sau sẽ chia sẻ với bạn một vài kinh nghiệm trong việc chăm sóc máy in để sử dụng hiệu quả và tăng tuổi thọ của nó.

Sau khi sửa chữa và khắc phục được mọi sự cố, bạn cần phải chú ý hơn đến cách sử dụng máy của mình vì nó đã bắt đầu “lão hóa” và cần một chế độ chăm sóc đặc biệt hơn.

Bài viết này mong chia sẻ với bạn một vài kinh nghiệm trong việc chăm sóc máy in của mình để sử dụng hiệu quả và tăng tuổi thọ của nó. Nếu bạn mới sắm máy in hoặc máy chưa gặp phải những rắc rối cũng có thể tham khảo và bắt đầu tiến hành một chế độ hoạt động mới cho máy để giúp nó hoạt động ổn định và kinh tế hơn.

Dùng mực in phù hợp:

Bạn sẽ không bao giờ có được những trang in tốt nếu không có mực tốt. Với những loại mực đạt chuẩn như của các hãng máy in Canon, Epson, bạn có thể sử dụng cho bất kỳ máy in nào mà không lo sợ sẽ làm hỏng đầu phun của máy mình.

Thị trường hiện có nhiều loại mực in giá rẻ hơn mực in của Epson hay Canon, nhưng vì sao không nên sử dụng các loại mực giá rẻ kém chất lượng? Vì với thiết kế để in các chi tiết cực nhỏ, đầu phun của máy in cũng rất nhỏ. Các loại mực có chất lượng tốt sẽ đi rất “trơn” qua đầu phun, còn các loại mực chất lượng kém sẽ bị lẫn nhiều tạp chất, không thể thoát ra hết khỏi đầu phun và các cặn bẩn lâu ngày sẽ tích tụ trong đầu phun.

Dưới tác động của áp lực mực lên đầu phun sẽ làm “tét” đầu phun. Lúc đó bạn chỉ còn cách thay đầu phun khác. Tuy nhiên, cũng nên “liệu cơm gắp mắm”. Nếu máy in của bạn thuộc dòng máy in giá rẻ, giá chỉ khoảng trên một triệu đồng hoặc in vài trăm trang/ngày thì nên dùng mực thường vì nếu dùng mực tốt, tiền mực còn hơn cả tiền máy. Nếu hư đầu phun thì bạn lại thay đầu phun khác, còn bạn có máy in chính hãng hay một tháng mới in vài ba trang, nên dùng mực in chính hãng cho an toàn.

Sử dụng giấy in tốt:

Không như mực, giấy in rất rẻ nên bắt buộc bạn phải dùng giấy tốt, kích cỡ đồng đều, không lem mực. Không nên dùng lại các giấy đã bị ướt, nhăn nheo và dùng lại giấy đã in một mặt. Giấy có thể bị kẹt lại giữa các bánh răng làm gãy một số cơ cấu truyền động hoặc bị cuộn phồng lên đè vào các cơ cấu khác đặc biệt là đầu phun khiến cong đầu phun, tăng áp lực mực, và làm “chết” các bộ phận nén áp ở trong máy.

Luôn để máy ở chế độ không tải:

Nên để máy ở chế độ không tải kể cả lúc bạn không dùng tới nó, để bảo vệ đầu phun, giúp máy không bị ẩm mốc, tăng tuổi thọ máy, giúp mực không bị khô và biến chất. Điện năng và nhiệt cho hoạt động không tải rất nhỏ, nên bạn không cần lo lắng hao phí. Tuy nhiên, nếu một tháng bạn mới dùng máy in một vài lần thì không cần làm điều này, nhưng nên mở máy trước khi in khoảng nửa tiếng tới một tiếng để máy ổn định trở lại rồi mới in.

Giữ sạch đầu phun:

Điểm chủ chốt ảnh hưởng đến chất lượng trang in phụ thuộc phần lớn vào đầu phun, nên bạn cần phải thường xuyên làm sạch nó. Ở đây, bạn không nên lầm tưởng là làm sạch đầu phun theo cách thủ công như lau chùi bình thường và nhớ đừng cho phép ai làm công việc đó vì đầu phun là một trong những chi tiết dễ bị tổn thương cơ học nhất.

Mỗi máy in, khi thiết kế cũng được chế tạo kèm theo một bộ phận có chức năng làm sạch bụi bám trên đầu phun, nó thường được kích hoạt một cách ngẫu nhiên khi máy in hoạt động nhưng có thể vì lý do sử dụng lâu ngày hoặc bị lỗi của chương trình mà nó không hoạt động được. Để bảo vệ đầu phun mỗi khi in xong, bạn nên khởi động nó một cách thường xuyên. Bạn vào Start / Control Panel, mở Printers and Faxes, click chuột phải vào máy in của bạn, chọn Properties. Lần lượt kích hoạt các lệnh Nozzle Check, Head Cleaning và Print Head Alignment trong Tab Utilities.

Máy của bạn sẽ luôn luôn được sạch sẽ. Bạn nên thực hiện thủ thuật này đối với các máy đã lâu ngày không sử dụng hoặc thực hiện trước khi in bất kỳ tài liệu nào để bảo vệ đầu phun của máy.

Bảo đảm kích thước:

Mỗi bức ảnh thường tự thiết lập cho nó một giá trị phóng đại để khi tăng kích thước thì bạn còn có thể hiểu được các chi tiết trong đó, còn nếu vượt qua kích thước đó thì sẽ chẳng có gì để xem cả. Do đó bạn không nên dùng máy in để in các bức ảnh vượt quá ngưỡng phóng đại của nó, lúc đó các chi tiết trong bức ảnh sẽ không còn rõ ràng và nếu chương trình làm việc của máy in cứ cố định dạng nó. Kết quả là sẽ gây lỗi khi in và gián tiếp làm hư các cơ cấu trong máy. Tốt nhất là không nên in quá 200-300 pixel mỗi inch của bức ảnh.

Lưu ý:

Sau khi in xong, tốt nhất là bạn đừng nên chạm vào bản in vì mực cần thời gian để khô, thường thì nhà sản xuất sẽ khuyên bạn nên chờ 24 giờ trước khi sử dụng bản in đó. Nhưng theo kinh nghiệm của tôi thì nửa tiếng là vừa đủ. Hãy để bản in được khô ráo, tránh nước, gió và đặc biệt là ánh sáng mặt trời nếu bạn không muốn chỉ sau một ngày mực lem ra hoặc bay hơi hết.

Wednesday, August 18, 2010

Công nghệ in phun vi tính

1.-Thermal Drop-On-Demand.

Kỹ thuật này được các hãng lớn như Hewlett Packard (HP), Canon và hãng Lexmark/IBM áp dụng . Người ta dùng các resistor nhỏ xíu nằm tại các jet (jet: lỗ phun mực, tên chánh thức là nozzles), theo nhu cầu một dòng điện chạy qua resistor để nung nóng mực làm cho nó phóng vào mặt giấy nhanh đến 5000 lần trong 1 giây. Lỗ phun mực có đường kính cỡ sợi tóc (70micrometer) . Giọt mực phóng ra có thể tích cỡ 8 cho tới 10 picoliter (1 picoliter=0,000 000 001 liter) và chấm mực bám vào giấy có đường kính cỡ 50 tới 60 microns. Để so sánh, mắt thường nhìn được vết mực lớn cỡ 30 microns đường kính.

Thông thường mực đen được chứa trong một cartridge riêng và lỗ phun mực to hơn, giọt mực đen ném ra có thể tích cỡ 35 picoliter.

Đầu in loại thermal nầy có khuyết điểm là bị hiện tượng Kogation làm hư dần (Kogation là hiện tượng mực bị biến thành các hạt rắn bám dần vào thành firing chamber) do đó các máy in của hãng HP đều theo một nguyên tắc chung là đầu in dính luôn vào bình mực. Khi in hết mực các bạn mua bình mực mới thì có ngay đầu in mới, chữ nghĩa hình ảnh luôn luôn sắc nét và không bị suy giảm theo tuổi thọ của cái printer. Số jet trên đầu máy thay đổi tùy model lúc đầu là 16 rồi lần lên 32, 48, 64, 128 lỗ jet. Ngày nay trung bình tổng cộng có từ 300 tới 600 nozzles. Ngày nay con số lổ phun mực trên đầu máy cao hơn nhiều, thí dụ cái Canon BJC-8200 có 1536 lỗ phun mực, Canon i9900 có 6144 nozzles.

 Nhấn nút màu đỏ để chạy nhá

http://static.howstuffworks.com/flash/inkjet-printer-thermal.swf



2. Piezo Drop-On-Demand.

Kỹ thuật phun mực thứ hai là do hãng Epson giữ bản quyền. Hãng dùng hiệu ứng piezoelectric để phun mực vào giấy . Kỹ thuật nầy chúng ta thường gặp trong các máy dùng làm ẩm không khí vào mùa đông (ultrasound humidifier). Epson dùng mảnh thạch anh tí ti nằm tại các nozzles. Khi cho dòng điện đi qua mảnh thạch anh nầy nở ra (hiệu ứng piezoelectric) ép mực phun vào giấy.

Tuesday, August 17, 2010

Làm sao để đạt được hiệu quả in cao nhất từ máy in phun CANON ?

Khác với máy in phun Epson, đầu in phun nằm ở trên máy in thì hầu như máy in CANON đầu in phun nằm ở trên hộp mực. Hầu hết các hộp mực in phun nên được xử lý hoặc bơm mực tức thời trước khi đóng gói hoặc lắp vào máy in. Khi bơm mực, trên hộp mực có một dây niêm phong bằng nylon dính rất chặt bao phủ đầu in phun. Loại dây này có một chất dính đặc biệt và không làm ảnh hưởng đến đầu in phun.






· Không được sử dụng các loại keo hay băng dính thông thường có bán ngoài thị trường vì nó gây nguy cơ làm hỏng đầu in phun.

- Ở hộp mực màu, đầu in phun thường sẽ có một miếng silicon dẻo bao phủ có tác dụng bảo quản giữ khỏi khô mực, nhưng nếu bảo quản lâu hộp mực cũng sẽ bị hư. Hộp mực để trong máy in cũng sẽ hư nếu như chúng ta không sử dụng nó trong một thời gian dài. Sự hoạt động của các ống dẫn mực sẽ cho ra những màu sắc khác nhau .

- - Phải để hộp mực ở nhiệt độ thoáng mát, tránh để dưới ánh sáng nóng gắt. Không nên tác dụng một lực mạnh đến hộp mực vì sẽ gây hư hỏng hoặc làm cho mực bị rò rỉ.

- - Khi hết mực nhưng chưa kịp thời gian để xử lý hoặc bơm mực, bảo quản hộp mực rỗng trong hộp ở nơi thoáng mát. Nếu không có hộp, có thể dùng giấy bao lại hoặc cho vào túi nylon nhỏ và đặt chúng vào trong tủ lạnh.

- - Khả năng bơm mực thành công càng cao nếu mực còn sót lại trong hộp càng ít. Sẽ có trường hợp đầu in phun của hộp mực bị khô làm nghẽn mực không in được do không được sử dụng trong một thời gian dài. Để kiểm tra điều này ta có thể lấy đầu in phun (phần có hình thon dài trên hộp mực) nhấn lên một tờ giấy mềm để kiểm tra chất lượng màu sắc. Sau đã được xử lý vấn đề nghẽn mực này mà chất lượng in vẫn kém thì buộc phải thay đầu in phun mới.

- Trong trường hợp đặc biệt, nếu các cách xử lý về đầu in phun khô ở trên không thành công, hộp mực sẽ được tháo ra, đầu hộp mực sẽ được nhúng ngập vào trong một cái khay chứa nước đun sôi trong khoảng 20 giây. Sau đó đầu phun của hộp mực sẽ được cẩn thận lau thật khô bằng khăn giấy mềm. Hoặc trong một số trường hợp hộp mực sẽ được bơm nước vào vệ sinh thật sạch để bơm mực mới. Cần để hộp mực có đầu in phun hướng xuống dưới trong khi bảo quản.

** Lưu ý:Phải đảm bảo là đầu in phun phải được lau thật khô, nếu không sẽ gây hư hỏng đến các mạch điện và bộ phận tiếp điện của hộp mực. Không được tự ý chuẩn bệnh của hộp mực và tự ý vệ sinh đầu in phun nếu không rành về chúng vì điều này có thể sẽ gây ra những hư hỏng không đáng có. Bạn nên đem hộp mực của bạn đến Công ty mực in

Thursday, August 5, 2010

Tính năng khiến ai cũng fải ngước nhìn em xì teen mx347

In   
Tốc độ*1
Dựa theo ISO / IEC 24734.
Xin hãy nhấp chuột vào đây để xem báo cáo vắn tắt
Bản in đen trắng:
Giấy thường cỡ A4:
ESAT: xấp xỉ 8,4ipm
Bản in màu: Giấy thường cỡ A4: ESAT: xấp xỉ 4,8ipm
Ảnh (4 x 6"): PP-201 / Tiêu chuẩn / Không viền:
xấp xỉ 43 giây
Độ phân giải (dpi)*2 4800 x 1200dpi (tối đa)
Kích thước dọt mực tối thiểu 2pl (tối thiểu)
Số lượng kim phun 1472
Loại Cartridge PG-810, CL-811 (PG-810XL, CL811XL Optional)
Chiều rộng có thể in Có thể lên tới 203,2mm (8-inch)
Không viền: Có thể lên tới 216mm (8,5-inch)
Vùng nên in Lề trên: 31,2mm
Lề dưới: 32,5mm
Kích thước giấy có thể sử dụng A4, Letter, Legal, A5, B5, Envelopes (DL, COM10), 4 x 6", 5 x 7", 8 x 10"
In ảnh không viền 4 x 6" / 8 x 10" / A4
Quét   
Công nghệ quét CIS
Độ phân giải quang học Flatbed: 1200 x 2400dpi
ADF: 600 x 600dpi
Độ phân giải có thể lựa chọn (Flatbed) 19200 x 19200dpi
Tốc độ quét đường
(không tính đến thời gian truyền dữ liệu)
Tông màu xám: 1,6miligiây/đường (300dpi)
Màu: 4,8miligiây/đường (300dpi)
Tốc độ quét*3 (Reflectives) Bản màu cỡ A4 /
Độ phân giải mặc định:
xấp xỉ 19 giây
Chiều sâu bit màu quét
(màu nhập / màu ra)
Tông màu xám: 16 / 8 bits
Bản màu: 48 / 24 bits (mỗi màu RGB 16 / 8 bits)
Kích thước tài liệu tối đa Flatbed: A4 / LTR (216 x 297mm)
ADF: A4 / LTR / LGL
Các tính năng khác Quét và lưu vào ổ USB Flash; Quét và lưu ở định dạng "Compact PDF"
Copy   
Tốc độ*4
Dựa theo ISO / IEC 24735 Annex D.
Xin vui lòng nhấp chuột vào đây để có báo cáo chi tiết
Bản màu:
Giấy thường cỡ A4 /
Tốc độ tối đa:
FCOT: 31 giây
Văn bản màu đen (ADF):
Giấy thường cỡ A4 /
Tốc độ tối đa:
ESAT: 7,3ipm
Bản màu (ADF):
Giấy thường cỡ A4 /
Tốc độ tối đa:
ESAT: 3,4ipm
Chất lượng ảnh 3 vị trí (Fast, Standard, High)
Điều chỉnh mật độ 9 vị trí, cường độ tự động (copy AE*)
* chỉ dành cho Flatbed
Phóng to / thu nhỏ 25% - 400% , Fit-to-page (chỉ dành cho Flatbed)
Coppy nhiều bản (đen trắng / màu) Tối đa 99 trang
Kích thước tài liệu tối đa A4 / LTR (216 x 297mm)
ADF: A4 / LGL
Fax   
Loại Desktop Transceiver (Super G3 / giao tiếp màu)
Đường truyền có thể sử dụng PSTN (mạng điện thoại quay)
Độ phân giải Văn bản đen trắng: 8pels/mm x 3,85dòng/mm (tiêu chuẩn)
8pels/mm x 7,7dòng/mm (đẹp)
300 x 300dpi (siêu đẹp)
Văn bản màu: 200 x 200dpi
Tốc độ Modem Tối đa 33,6kbps
Tốc độ truyền*5 Văn bản đen trắng: xấp xỉ 3 giây (33,6kbps)
Văn bản màu: xấp xỉ 1 giây (33,6kbps)
Nén Văn bản đen trắng: MH, MR, MMR
Văn bản màu: JPEG
Tông màu Văn bản đen trắng: 256 mức
Văn bản màu: 24 bits toàn bộ màu
(mỗi màu RGB 8 bits)
ECM (chế độ chỉnh sửa lỗi) Tương thích ITU-T T.30
Quay số tự động Quay số tốc độ một chạm: N.A.
Quay số tốc độ mã hóa: Tối đa 20 địa chỉ
Quay số nhóm: Tối đa 19 địa chỉ
Bộ nhớ truyền / nhận*6 xấp xỉ 50 trang
Tính năng khác Lưu các bản fax ở bộ nhớ vào ổ USB Flash, chuyển fax từ bộ nhớ, chuyển đổi chế độ fax / điện thoại (bằng tay), kết nối máy trả lời, nhận fax từ xa, quay số, từ chối cuộc gọi, từ chối nhận fax, nhập lại số fax, kiểm tra các thông tin fax RX
Fax từ máy tính   
Loại Windows: Thông qua modem FAX ( ở MFP)
Mac: N/A
Số điểm đến (bản đen trắng / bản màu) 1 địa chỉ, chỉ chuyển fax đen trắng
Lựa chọn mạng làm việc   
Mạng LAN có dây Loại mạng làm việc: N/A
Hệ thống chuyển: N/A
Mạng LAN không dây Loại mạng làm việc: IEEE802.11g / IEEE802.11b
(tương thích với IEEE802.11n*7)
Băng tần: 2.412GHz - 2. 472GHz
Kênh: 1 - 13
Hệ thống truyền: OFDM / DS - hệ SS
Tỉ lệ dữ liệu: 54 / 48 / 36 / 24 / 18 / 12 / 9 / 6Mbps (IEEE802.11g, có thể chuyển tự động),
11 / 5.5 / 2 / 1Mbps
(IEEE802.11b, có thể chuyển tự động)
Phạm vi: Trong nhà 50m (phụ thuộc vào tốc độ và điều kiện truyền)
Bảo mật: WEP64 / 128 bits, WPA-PSK (TKIP / AES), WPA2-PSK (TKIP / AES), mật khẩu quản lý
In trực tiếp từ máy ảnh   
Các máy ảnh kỹ thuật số tương thích Các máy ảnh, máy quay, điện thoại chụp hình kỹ thuật số tương thích với "PictBridge"
Định dạng file JPEG (Exif ver2.2 / 2.21)
Xử lý giấy   
Khay giấy cạnh Giấy thường: A4 = 100
Giấy có độ phân giải cao
(HR-101N):
A4 = 80
Giấy in ảnh chuyên nghiệp Platin
(PT-101):
A4 = 10, 4 x 6" = 20
Giấy in ảnh chuyên nghiệp Pro II
(PR-201):
A4 = 10, 4 x 6" = 20
Giấy in ảnh bóng Plus Glossy II
(PP-201):
A4 = 10, 4 x 6" = 20
Giấy in ảnh bóng một mặt
(SG-201):
A4 / 8 x 10" = 10, 4 x 6" = 20
Giấy in ảnh bóng
"Everyday Use"  (GP-501):
A4 = 10, 4 x 6" = 20
Giấy in ảnh Matte
(MP-101):
A4 = 10, 4 x 6" = 20
Giấy in ảnh dính,
(PS-101):
1
Giấy ảnh T-Shirt Transfer (TR-301): 1
Giấy Envelope: European DL và US Com. #10 = 10
ADF Giấy thường: A4 / Letter = 30, Legal = 5
Trọng lượng giấy   
khay giấy cạnh Giấy thường: 64 - 105g/m2
Giấy in ảnh đặc chủng của Canon:
Trọng lượng giấy tối đa:
Xấp xỉ 300g/m2
(Giấy in ảnh chuyên nghiệp Platin
PT-101)
Các yêu cầu về hệ thống   
Windows 2000 SP4, XP SP2 / SP3, Vista SP1 / SP2, 7
Macintosh OS X 10.4.11 - 10.6
Các thông tin chung   
Màn hình Full Dot LCD
Tính năng khởi động nhanh xấp xỉ 4 giây
Giao diện USB 2.0 tốc độ cao, PictBridge, Bluetooth v2.0: Tốc độ tối đa 1,44Mbps
(tùy chọn, chỉ ảnh JPEG dành cho điện thoại di động, OPP, BIP, HCRP for PC)
Các phần mềm đi kèm cuả Canon Canon Solution Menu
Easy-PhotoPrint EX
Easy-WebPrint EX
MP Navigator EX
Speed Dial Utility (chỉ dành cho Windows)
Môi trường vận hành Nhiệt độ: 5 - 35°C
Độ ẩm: 10 - 90% RH
(không tính đến ngưng tụ sương)
Điện năng AC 100 - 240V, 50 / 60Hz
Độ vang âm*8 In: xấp xỉ 45.5dB.(A)
Điện năng tiêu thụ Khi ở chế độ chờ
(Đèn quét tắt)
(USB nối với máy tính):
xấp xỉ 2.2W
Khi tắt
(USB nối với máy tính):
xấp xỉ 0.8W
Khi copy*9: xấp xỉ 11W
Môi trường Nguyên tắc: RoHS (EU), WEEE (EU), RoHS (China)
Nhãn sinh thái: Energy Star
Trọng lượng 8,6kg
Kích thước (W x D x H) 458 x 415 x 198mm



*1
Tốc độ in tài liệu là những số trung bình của ESAT trong thử nghiệm phân loại văn phòng dành cho chế độ mặc định, ISO / IEC 24734, không tính đến thời gian in bản tài liệu đầu tiên.
Tốc độ in ảnh dựa trên cài đặt mặc định sử dụng ISO / JIS-SCID N2 trên giấy in ảnh bóng Plus Glossy II và không tính đến thời gian xử lý dữ liệu trên máy chủ.
Tốc độ in có thể khác nhau tùy thuộc vào cấu hình hệ thống, giao diện, phần mềm, độ phức tạp của tài liệu, chế độ in, độ che phủ trang, loại giấy sử dụng, vv.
*2
Kích thước giọt mực có thể đặt ở mức tối thiểu 1/4800 inch.
*3
Tốc độ quét tài liệu màu được tính theo ISO / IEC 24735 biểu đồ thử nghiệm A phụ lục C.
Tốc độ quét hiển thị thời gian tính từ khi nhấn nút quét của ổ đĩa máy quét đến khi tắt màn hình hiển thị.
Tốc độ quét có thể khác nhau tùy thuộc vào cấu hình hệ thống, giao diện, phần mềm, các cài đặt chế độ quét và kích thước tài liệu, vv.
*4
Tốc độ copy ADF là các con số trung bình của ESAT ở thử nghiệm vận hành chung dành cho chế độ đơn giản mặc định, ISO / IEC 24735. (ESAT: không tính đến thời gian copy bản đầu tiên)
Tốc độ copy có thể khác nhau tùy thuộc vào độ phức tạp của tài liệu, chế độ copy, độ che phủ giấy, loại giấy sử dụng, vv và không tính đến thời gian làm nóng máy.
*5
Tốc độ chuyển fax tài liệu đen trắng dựa trên cài đặt mặc định sử dụng biểu đồ ITU-T No.1.
Tốc độ chuyển fax tài liệu màu dựa theo cài đặt mặc định sử dụng bảng thử nghiệm fax màu của Canon.
Tốc độ chuyển thực tế có thể khác nhau tùy thuộc vào độ phức tạp của tài liệu, các cài đặt fax ở đầu nhận, và các điều kiện đường truyền, vv.
*6
Đếm trang dựa theo biểu đồ ITU-T No.1 hoặc biểu đồ tiêu chuẩn fax số 1 của Canon.
*7
Tỉ lệ truyền sẽ bị giới hạn đối với IEEE802.11g và hoạt động ở băng tần 2,4GHz.
*8
Khi in mẫu ISO / JIS-SCID N2 trên giấy in ảnh bóng Plus Glossy II cỡ 4 x 6" sử dụng các cài đặt in mặc định.
*9
Khi copy ISO / JIS-SCID N2 (in bằng máy in kim phun mực) trên giấy thường cỡ A4 sử dụng các cài đặt in mặc định.

Khoe em bé trắng xinh tươi mới MX347


Mới rinh em CANON PIXMA MX347 zìa, xài rất là ok . Thích !!! ^.^ hihi
Màu sắc sắc nét. Là đứa con gái khó tính mà tui cũng phải mê .hehe . Thú vui của tui là hay xí xọn chụp hình mà in ra ngắm cũng hay lắm chứ bộ. Xấu ai mà ngắm đc >"<
Hồi xưa  cũng dùng em HP mà bùn dễ sợ , in lâu lại rất tốn mực vì không có setting chế độ in :-s. Mực nhiều khi phun 1 nơi rất nhiều, giấy sau khi in trỡ nên mềm nhũn . Không biết h khá hơn chưa
Canon đc ngta giới thiệu mà nghê tiếng Canon từ trước đến nay nên tui khá an tâm. Xài 1/2 tháng nay chưa phàn nàn j . Màu sắc chuẩn, tốc độ nhanh, đường truyền fax cũng cao và đặc biệt em này có nhiều chức năng mình quá pro :)).





- Khởi động nhanh gần 4s

- Tốc độ truyền bản fax của bản đen là 3s còn bản màu là 1 phút
- Có thể lưu tới 50 bản fax trong bộ nhớ khi máy hết giấy hoặc hết mực
- In trực tiếp từ máy ảnh bao gồm các máy ảnh, máy quay, điện thoại chụp hình kỹ thuật số tương thích với "PictBridge".2.0 tốc độ cao, PictBridge, Bluetooth v2.0: Tốc độ tối đa 1,44Mbps.

Ngoài ra mọi người có thể tham khảo thêm ở đây :

" Gần đây nhất, Canon đã tung ra thị trường kiểu máy PIXMA MX347 với nhiều tính năng vượt trội như: in, quét, copy, fax, và kết nối Wi-Fi.
Trong đó:
- Khởi động nhanh gần 4s
- Tốc độ truyền bản fax của bản đen3s còn bản màu1 phút;
- Có thể lưu tới 50 bản fax trong bộ nhớ khi máy hết giấy hoặc hết mực;
- In trực tiếp từ máy ảnh bao gồm các máy ảnh, máy quay, điện thoại chụp hình kỹ thuật số tương thích với "PictBridge"
- USB 2.0 tốc độ cao, PictBridge, Bluetooth v2.0: Tốc độ tối đa 1,44Mbps

Ngoài tính năng đó nó đã khiến mình ấn tượng hơn vì giá của nó cũng không gọi là mắc, chỉ khoảng 3,185,000 VNĐ / máy nhưng tốc độ in thì cực nhanh chỉ có 43s mà có thể giữ bền đến 300 năm.


Các thông số kỹ thuật :
Loại sản phẩm: Máy in kim phun mực
Chức năng có sẵn: In, Quét, Copy, Fax, kết nối Wi-Fi
Hệ thống mạng: Tiêu chuẩn
Độ phân giải: in 4800 x 1200dpi (tối đa)
Tốc độ in: Bản đen trắng; cỡ A4 giấy thường: ESAT: xấp xỉ 8,4ipm; Bản màu: cỡ A4 giấy thường: ESAT: 4,8ipm; Ảnh (4\ x 6\"): PP-201 / Tiêu chuẩn/ Không viền: xấp xỉ 43 giây
Độ phân giải quét Flatbed: 1200 x 2400dpi; ADF: 600 x 600dpi
Tốc độ sao chép: Bản màu: giấy thường cỡ A4/ Tốc độ tối đa: FCOT: 31giây; Văn bản đen trắng (khay lên giấy tự động): giấy thường cỡ A4/ Tốc độ tối đa: ESAT: 7,3ipm; Bản màu (khay lên giấy tự động): giấy thường cỡ A4/ Tốc độ tối đa: ESAT: 3,4ipm
Độ phóng đại: copy 25% - 400% , Fit-to-page (chỉ dành cho máy Flatbed)
Tốc độ truyền bản Fax: Văn bản đen: xấp xỉ 3 giây (33,6kbps); Văn bản màu: xấp xỉ 1 phút (33,6kbps)
Loại vật tư: PG-810, CL-811 (tùy chọn PG-810XL, CL811XL)
Hệ điều hành tương thích:
Windows: 2000 SP4 / XP SP2 SP3 / Vista, SP1 SP2 / 7;
Macintosh: OS X 10.4.11 - 10.6
Tính năng đặc biệt: Quét và lưu vào ổ USB Flash; Quét và lưu theo định dạng Compact PDF; "Lưu các bản fax trong bộ nhớ vào ổ USB Flash, chuyển fax từ bộ nhớ, chuyển đổi chế độ fax/điện thoại (bằng tay), kết nối máy trả lời điện thoại, nhận fax từ xa, quay số, từ chối cuộc gọi, từ chối nhận fax, nhập lại số fax, kiểm tra các thông tin fax R/X"
SƯU TẦM
(CANON.COM.VN)"

Cảm ơn các bạn đã ghé thăm blog mình (✿ ♥‿♥)(♥‿♥ ✿)

Twitter Delicious Facebook Digg Stumbleupon Favorites More